Treatment algorithm
Your Organisational Guidance
ebpracticenet urges you to prioritise the following organisational guidance:
Prévention de l’InfluenzaPublished by: Groupe de travail Développement de recommandations de première ligneLast published: 2018Preventie van influenzaPublished by: Werkgroep Ontwikkeling Richtlijnen Eerste Lijn (Worel)Last published: 2018Please note that formulations/routes and doses may differ between drug names and brands, drug formularies, or locations. Treatment recommendations are specific to patient groups: see disclaimer
tiếp xúc với nhóm đối tượng có nguy cơ mắc cúm
liệu pháp kháng vi-rút dự phòng
Hướng dẫn của NICE cho biết oseltamivir và zanamivir được khuyến cáo để phòng ngừa cúm nếu đáp ứng tất cả các điều kiện sau:[129]National Institute for Health and Care Excellence. Oseltamivir, amantadine (review) and zanamivir for the prophylaxis of influenza. September 2008. http://www.nice.org.uk/guidance/TA158/ (last accessed 9 March 2017). http://www.nice.org.uk/guidance/TA158
Lượng vi-rút cúm lưu thông là đủ để nếu một người có bệnh giống cúm, ta có thể cho rằng bệnh đó nhiều khả năng là do vi-rút cúm gây ra.
Người đó thuộc nhóm có nguy cơ.
Người đó đã tiếp xúc với một người bị bệnh giống cúm và có thể bắt đầu điều trị trong vòng 36 giờ (đối với zanamivir) hay 48 giờ (đối với oseltamivir).
Người đó chưa được tiêm vắc-xin bảo vệ hữu hiệu.
Các nhóm có nguy cơ bao gồm bệnh nhân bị bệnh phổi mạn tính (bao gồm hen suyễn) hay bệnh tim, tiểu đường, bệnh thận, bệnh gan, bệnh thần kinh mạn tính, hoặc ức chế miễn dịch. Cũng bao gồm bệnh nhân ở nhà điều dưỡng hay các cơ sở chăm sóc mạn tính, trẻ sơ sinh từ 6 đến 59 tháng tuổi, người lớn >65 tuổi, phụ nữ mang thai, và nhân viên y tế hoặc người chăm sóc các thành viên thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ.[104]World Health Organization. Who is more at risk of severe illness? What about other risks? February 2010. http://www.who.int (last accessed 9 March 2017). http://www.who.int/csr/disease/swineflu/frequently_asked_questions/risk/en/
Các thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng đã cho thấy khi thuốc kháng vi-rút được cho dùng trong vòng 48 giờ sau khi một người trong gia đình báo cáo về bệnh giống cúm, số ca bị cúm có triệu chứng đã giảm.[124]Jefferson T, Demicheli V, Rivetti D, et al. Antivirals for influenza in healthy adults: systematic review. Lancet. 2006;367:303-313. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16443037?tool=bestpractice.com
Thuốc kháng vi-rút có thể rút ngắn thời gian mắc các triệu chứng bệnh cúm theo mùa 1 đến 2 ngày, nhưng có thể không có ảnh hưởng đến các triệu chứng gây ra bởi các vi-rút khác có thể không phân biệt lâm sàng được với cúm theo mùa.[125]Wang K, Shun-Shin M, Gill P, et al. Neuraminidase inhibitors for preventing and treating influenza in children (published trials only). Cochrane Database Syst Rev. 2012;(1):CD002744. http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/14651858.CD002744.pub4/full http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22513907?tool=bestpractice.com
Có thể dùng oseltamivir cho người lớn và trẻ em ở mọi lứa tuổi, và được cho dùng trong 10 ngày ở trẻ em và ít nhất 7 ngày (lên đến 6 tuần) ở người lớn đối với chỉ định này. Nên bắt đầu cho dùng trong vòng 2 ngày kể từ khi phơi nhiễm.
Zanamivir được cho dùng trong 28 ngày ở người lớn và trẻ em trên 5 tuổi đối với chỉ định này, và nên bắt đầu cho dùng trong vòng 5 ngày kể từ khi bùng phát.
Primary options
Oseltamivir: trẻ 3 tháng đến <1 tuổi: 3 mg/kg đường uống một lần mỗi ngày; trẻ em ≥1 tuổi và trọng lượng cơ thể ≤15 kg: 30 mg đường uống mỗi ngày một lần; 15-23 kg: 45 mg đường uống mỗi ngày một lần; 23-40 kg: 60 mg đường uống mỗi ngày một lần; >40 kg và người lớn: 75 mg đường uống mỗi ngày một lần
OR
zanamivir: trẻ em ≥5 tuổi và người lớn: 10 mg (hít hai hơi) mỗi ngày một lần
More zanamivirLựa chọn ưu tiên trong thai kỳ.
Người lớn
thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau
Thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau được đề xuất để giảm triệu chứng đau đầu, sốt và đau cơ.
Ibuprofen có nguy cơ cao gây các tác dụng bất lợi nghiêm trọng so với paracetamol. Các NSAID như zaltoprofen và loxoprofen, có ở một số quốc gia, được xác nhận là an toàn và hữu ích cho những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính, bao gồm những người bị cúm.[131]Azuma A, Kudoh S, Nakashima M, et al. Antipyretic and analgesic effects of zaltoprofen for the treatment of acute upper respiratory tract infection: verification of a noninferiority hypothesis using loxoprofen sodium. Pharmacology. 2011;87:204-213. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21430410?tool=bestpractice.com
Primary options
Paracetamol: 500-1000 mg uống mỗi 4-6 giờ khi cần, tối đa 4000 mg/ngày
OR
Ibuprofen: 200-400 mg đường uống mỗi 4-6 giờ khi cần, tối đa 2400 mg/ngày
Liệu pháp kháng vi-rút
Additional treatment recommended for SOME patients in selected patient group
Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến cáo điều trị kháng vi-rút càng sớm càng tốt đối với bệnh nhân đã được xác nhận hoặc nghi ngờ cúm, là người bị bệnh nghiêm trọng, biến chứng, hoặc tiến triển, hoặc người phải nhập viện, cũng như bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng.[107]Centers for Disease Control and Prevention. Influenza Antiviral Medications: Summary for Clinicians. February 2018 [internet publication]. https://www.cdc.gov/flu/professionals/antivirals/summary-clinicians.htm [108]Fiore AE, Fry A, Shay D, et al. Antiviral agents for the treatment and chemoprophylaxis of influenza: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep. 2011;60:1-24. http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6001a1.htm http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21248682?tool=bestpractice.com [109]Harper SA, Bradley JS, Englund JA, et al. Seasonal influenza in adults and children - diagnosis, treatment, chemoprophylaxis, and institutional outbreak management: clinical practice guidelines of the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis. 2009;48:1003-1032. https://academic.oup.com/cid/article-lookup/doi/10.1086/598513 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19281331?tool=bestpractice.com Mặc dù chất ức chế neuraminidase đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận để điều trị bệnh cấp tính không biến chứng, các hướng dẫn có xu hướng khuyến cáo sử dụng các loại thuốc này cho bệnh biến chứng cũng như ở những người có nguy cơ biến chứng. Các hướng dẫn địa phương có thể khác nhau và cần được tham khảo.[110]Public Health England. Influenza: treatment and prophylaxis using anti-viral agents. October 2017. https://www.gov.uk/government/publications/influenza-treatment-and-prophylaxis-using-anti-viral-agents
Lợi ích của điều trị là lớn nhất khi bắt đầu sử dụng thuốc trong vòng 24 đến 30 giờ đầu tiên sau khi khởi phát triệu chứng.[124]Jefferson T, Demicheli V, Rivetti D, et al. Antivirals for influenza in healthy adults: systematic review. Lancet. 2006;367:303-313. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16443037?tool=bestpractice.com [126]Stiver G. The treatment of influenza with antiviral drugs. CMAJ. 2003;168:49-56. http://www.cmaj.ca/content/168/1/49.full http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12515786?tool=bestpractice.com [127]Cooper NJ, Sutton AJ, Abrams KR, et al. Effectiveness of neuraminidase inhibitors in treatment and prevention of influenza A and B: systematic review and meta-analyses of randomised controlled trials. BMJ. 2003;326:1235. http://www.bmj.com/content/326/7401/1235.full http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12791735?tool=bestpractice.com Evidence A Phòng ngừa các triệu chứng: có bằng chứng chất lượng cao cho thấy zanamivir hít vào bằng miệng có hiệu quả hơn so với giả dược trong việc ngăn ngừa triệu chứng của bệnh cúm nhưng không phải bệnh giống cúm. Ngoài ra, trong một phân tích tổng hợp 29 thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng, tỷ số nguy cơ đối với thời gian để giảm các triệu chứng cúm tương ứng là 1,33 và 1,30 đối với oseltamivir và zanamivir, với điều kiện là bắt đầu điều trị trong vòng 48 giờ sau khi khởi phát triệu chứng.[132] Bằng chứng từ các thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng hỗ trợ nhất quán quan điểm rằng cả oseltamivir và zanamivir đều có hiệu quả lâm sàng để điều trị và phòng ngừa bệnh cúm.[127]Systematic reviews (SRs) or randomized controlled trials (RCTs) of >200 participants.
Do sự xuất hiện của các mẫu phân lập vi-rút kháng thuốc, CDC hiện khuyến cáo chỉ sử dụng các chất ức chế neuraminidase (ví dụ, oseltamivir, zanamivir, hoặc peramivir) chứ không phải chất ức chế M2 (ví dụ, amantadine hoặc rimantadine) khi chỉ định điều trị nhiễm vi-rút cúm theo mùa.[115]Jackson RJ, Cooper KL, Tappenden P, et al. Oseltamivir, zanamivir and amantadine in the prevention of influenza: a systematic review. J Infect. 2011;62:14-25. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20950645?tool=bestpractice.com [107]Centers for Disease Control and Prevention. Influenza Antiviral Medications: Summary for Clinicians. February 2018 [internet publication]. https://www.cdc.gov/flu/professionals/antivirals/summary-clinicians.htm [124]Jefferson T, Demicheli V, Rivetti D, et al. Antivirals for influenza in healthy adults: systematic review. Lancet. 2006;367:303-313. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16443037?tool=bestpractice.com [133]Bright RA, Medina MJ, Xu X, et al. Incidence of adamantane resistance among influenza A (H3N2) viruses isolated worldwide from 1994 to 2005: a cause for concern. Lancet. 2005;366:1175-1181. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16198766?tool=bestpractice.com
Oseltamivir và zanamivir nên được dùng trong vòng 2 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng và được dùng trong 5 ngày đối với chỉ định điều trị này. Một liều tiêm tĩnh mạch một lần peramivir được chỉ định trong vòng 2 ngày sau khi khởi phát các triệu chứng.[107]Centers for Disease Control and Prevention. Influenza Antiviral Medications: Summary for Clinicians. February 2018 [internet publication]. https://www.cdc.gov/flu/professionals/antivirals/summary-clinicians.htm [108]Fiore AE, Fry A, Shay D, et al. Antiviral agents for the treatment and chemoprophylaxis of influenza: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep. 2011;60:1-24. http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6001a1.htm http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21248682?tool=bestpractice.com Peramivir có thể được khuyến cáo cho những người không thể uống hay hít chất ức chế neuraminidase.
Thuốc kháng vi-rút không phải là lựa chọn thay thế cho vắc-xin ngừa vi-rút cúm mùa.
Những phụ nữ mang thai có biểu hiện mắc bệnh không biến chứng do cúm, và những người không có bằng chứng về bệnh toàn thân, có thể được sử dụng zanamivir hoặc oseltamivir.[108]Fiore AE, Fry A, Shay D, et al. Antiviral agents for the treatment and chemoprophylaxis of influenza: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep. 2011;60:1-24. http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6001a1.htm http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21248682?tool=bestpractice.com Theo quan điểm của phơi nhiễm toàn thân thấp hơn, zanamivir được khuyến nghị là lựa chọn đầu tiên, mặc dù có thể dùng cả hai loại thuốc.
Ở phụ nữ đang cho con bú, oseltamivir được ưu tiên hơn zanamivir.
Primary options
Oseltamivir: 75 mg đường uống mỗi ngày hai lần
OR
zanamivir: 10 mg (hít hai hơi) hai lần mỗi ngày
OR
peramivir: 600 mg tiêm tĩnh mạch dưới dạng liều đơn
thuốc kháng sinh phổ rộng
Treatment recommended for ALL patients in selected patient group
Chỉ nên dùng thuốc kháng sinh cho một số biến chứng của bệnh cúm cấp tính, như viêm phổi do vi khuẩn hoặc viêm xoang.
Việc chọn thuốc kháng sinh nên dựa trên nhuộm Gram và nuôi cấy hoặc chỉ định các thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm có hiệu quả chống lại các mầm bệnh vi khuẩn phổ biến nhất sau khi bị cúm, cụ thể là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Haemophilus influenzae.[130]Schwarzmann SW, Adler JL, Sullivan RJ Jr, et al. Bacterial pneumonia during the Hong Kong influenza epidemic of 1968-1969. Arch Intern Med. 1971;127:1037-1041. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/5578560?tool=bestpractice.com Có thể tiến hành điều trị như một bệnh nhân ngoại trú nếu bệnh nhân không bị suy hô hấp và ổn định huyết động. Tuy nhiên, phải giám sát và theo dõi chặt chẽ để đánh giá xem bệnh nhân có cần phải được nhập viện để chăm sóc nội trú hay không.
Quinolone không được khuyến nghị sử dụng khi đang mang thai. Tuy nhiên, cephalosporin thích hợp cho phụ nữ mang thai.
Liệu trình điều trị thường là từ 7 đến 14 ngày.
Primary options
ceftriaxone: 2 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần
OR
levofloxacin: 500 mg đường uống/tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong 7-14 ngày; hoặc 750 mg đường uống/tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong 5 ngày
OR
Moxifloxacin: 400 mg đường uống/tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần
Secondary options
cefotaxime: 1-2 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ
OR
cefuroxime: 750-1500 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ
oxacillin, nafcillin, hay vancomycin
Treatment recommended for ALL patients in selected patient group
Nên bổ sung thêm thành phần chống lại khuẩn tụ cầu khi nghi ngờ Staphylococcus aureus là nguồn lây bệnh. Nên nghi ngờ nhiễm khuẩn S aureus ở những bệnh nhân bị cúm và viêm phổi mắc thêm theo CXR.
Nếu xác nhận nhiễm khuẩn S aureus thì nên dừng liệu pháp thuốc kháng sinh phổ rộng và tiếp tục điều trị với oxacillin hoặc nafcillin.
Nếu xác nhận nhiễm MRSA thì nên ngừng điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng và tiếp tục điều trị chỉ với vancomycin.
Primary options
oxacillin: 2 g tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần
OR
nafcillin: 2 g tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần
OR
vancomycin: 1000 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ
thuốc kháng sinh phổ rộng
Treatment recommended for ALL patients in selected patient group
Không có sự cải thiện trong 48 đến 72 giờ ở bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh cho thấy điều trị ban đầu không thích hợp. Điều này thường liên quan đến nhiễm một vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh beta-lactam (Haemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae kháng thuốc), do đó chỉ ra nhu cầu về một loại thuốc nhạy cảm với beta-lactam như amoxicillin/clavulanate hoặc cephalosporin.
Có thể sử dụng azithromycin hoặc clarithromycin như một liệu pháp thay thế cho các bệnh nhân dị ứng penicillin. Tuy nhiên, các mẫu phân lập kháng phế cầu khuẩn có thể không đáp ứng với liệu pháp này.[134]Dowell SF, Butler JC, Giebink GS, et al. Acute otitis media: management and surveillance in an era of pneumococcal resistance - a report from the Drug-resistant Streptococcus Pneumoniae Therapeutic Working Group. Pediatr Infect Dis J. 1999;18(suppl 1):1-9. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9951971?tool=bestpractice.com
Amoxicillin và cephalosporin được coi là an toàn ở phụ nữ mang thai.
Primary options
Amoxicillin: 500-875 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 7 ngày
OR
amoxicillin/clavulanate: 500-875 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 7 ngày
More amoxicillin/clavulanateLiều dùng tính theo thành phần amoxicillin.
Secondary options
cefdinir: 300 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày
OR
cefuroxime: 250-500 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày
Tertiary options
azithromycin: 500 mg đường uống một lần mỗi ngày trong 3 ngày
OR
clarithromycin: 250-500 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 7 ngày
Trẻ em
thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau
Thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau được đề xuất để giảm triệu chứng đau đầu, sốt và đau cơ.
Ibuprofen có nguy cơ cao gây các tác dụng bất lợi nghiêm trọng so với paracetamol.
Không nên dùng aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi do nguy cơ mắc hội chứng Reye.
Primary options
Paracetamol: 10-15 mg/kg đường uống mỗi 4-6 giờ khi cần, tối đa 75 mg/kg/ngày
OR
Ibuprofen: 5-10 mg/kg đường uống mỗi 4-6 giờ khi cần, tối đa 30 mg/kg/ngày
Liệu pháp kháng vi-rút
Additional treatment recommended for SOME patients in selected patient group
Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến cáo điều trị kháng vi-rút càng sớm càng tốt đối với bệnh nhân đã được xác nhận hoặc nghi ngờ cúm, là người bị bệnh nghiêm trọng, biến chứng, hoặc tiến triển, hoặc người phải nhập viện, cũng như bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng.[107]Centers for Disease Control and Prevention. Influenza Antiviral Medications: Summary for Clinicians. February 2018 [internet publication]. https://www.cdc.gov/flu/professionals/antivirals/summary-clinicians.htm [108]Fiore AE, Fry A, Shay D, et al. Antiviral agents for the treatment and chemoprophylaxis of influenza: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep. 2011;60:1-24. http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6001a1.htm http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21248682?tool=bestpractice.com [109]Harper SA, Bradley JS, Englund JA, et al. Seasonal influenza in adults and children - diagnosis, treatment, chemoprophylaxis, and institutional outbreak management: clinical practice guidelines of the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis. 2009;48:1003-1032. https://academic.oup.com/cid/article-lookup/doi/10.1086/598513 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19281331?tool=bestpractice.com Mặc dù chất ức chế neuraminidase đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị bệnh cấp tính không biến chứng, các hướng dẫn có xu hướng khuyến cáo sử dụng các loại thuốc này cho bệnh biến chứng cũng như ở những người có nguy cơ biến chứng. Các hướng dẫn địa phương có thể khác nhau và cần được tham khảo.[110]Public Health England. Influenza: treatment and prophylaxis using anti-viral agents. October 2017. https://www.gov.uk/government/publications/influenza-treatment-and-prophylaxis-using-anti-viral-agents
Lợi ích của điều trị là lớn nhất khi bắt đầu dùng thuốc trong 24 đến 30 giờ đầu tiên sau khi khởi phát triệu chứng.[124]Jefferson T, Demicheli V, Rivetti D, et al. Antivirals for influenza in healthy adults: systematic review. Lancet. 2006;367:303-313. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16443037?tool=bestpractice.com [126]Stiver G. The treatment of influenza with antiviral drugs. CMAJ. 2003;168:49-56. http://www.cmaj.ca/content/168/1/49.full http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12515786?tool=bestpractice.com [127]Cooper NJ, Sutton AJ, Abrams KR, et al. Effectiveness of neuraminidase inhibitors in treatment and prevention of influenza A and B: systematic review and meta-analyses of randomised controlled trials. BMJ. 2003;326:1235. http://www.bmj.com/content/326/7401/1235.full http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12791735?tool=bestpractice.com [128]Heinonen S, Silvennoinen H, Lehtinen P, et al. Early oseltamivir treatment of influenza in children 1-3 years of age: a randomized controlled trial. Clin Infect Dis. 2010;51:887-894. http://cid.oxfordjournals.org/content/51/8/887.long http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20815736?tool=bestpractice.com
Do sự xuất hiện của các mẫu phân lập vi-rút kháng thuốc, CDC hiện đang khuyến cáo rằng chỉ nên chỉ định các chất ức chế neuraminidase (tức là oseltamivir hoặc zanamivir) chứ không phải chất ức chế M2 (tức là amantadine hoặc rimantadine) khi điều trị nhiễm vi-rút cúm theo mùa.[107]Centers for Disease Control and Prevention. Influenza Antiviral Medications: Summary for Clinicians. February 2018 [internet publication]. https://www.cdc.gov/flu/professionals/antivirals/summary-clinicians.htm [124]Jefferson T, Demicheli V, Rivetti D, et al. Antivirals for influenza in healthy adults: systematic review. Lancet. 2006;367:303-313. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16443037?tool=bestpractice.com [133]Bright RA, Medina MJ, Xu X, et al. Incidence of adamantane resistance among influenza A (H3N2) viruses isolated worldwide from 1994 to 2005: a cause for concern. Lancet. 2005;366:1175-1181. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16198766?tool=bestpractice.com
Oseltamivir và zanamivir nên được dùng trong vòng 2 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng và được dùng trong 5 ngày đối với chỉ định điều trị này. Peramivir có thể dùng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên đã có triệu chứng không quá 2 ngày.[107]Centers for Disease Control and Prevention. Influenza Antiviral Medications: Summary for Clinicians. February 2018 [internet publication]. https://www.cdc.gov/flu/professionals/antivirals/summary-clinicians.htm [108]Fiore AE, Fry A, Shay D, et al. Antiviral agents for the treatment and chemoprophylaxis of influenza: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep. 2011;60:1-24. http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6001a1.htm http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21248682?tool=bestpractice.com Peramivir có thể được khuyến cáo cho những người không thể uống hay hít chất ức chế neuraminidase.
Thuốc kháng vi-rút không phải là lựa chọn thay thế cho vắc-xin ngừa vi-rút cúm mùa.
Trẻ em <1 tuổi có triệu chứng cúm theo mùa nên được điều trị bằng oseltamivir.[108]Fiore AE, Fry A, Shay D, et al. Antiviral agents for the treatment and chemoprophylaxis of influenza: recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR Recomm Rep. 2011;60:1-24. http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr6001a1.htm http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/21248682?tool=bestpractice.com
Primary options
Oseltamivir: trẻ sinh non: tham khảo ý kiến chuyên gia để được hướng dẫn về liều dùng; trẻ em <1 tuổi: 3 mg/kg đường uống hai lần mỗi ngày; trẻ em ≥1 tuổi và trọng lượng cơ thể ≤15 kg: 30 mg đường uống hai lần mỗi ngày; 15-23 kg: 45 mg đường uống hai lần mỗi ngày; 23-40 kg: 60 mg đường uống hai lần mỗi ngày; > 40 kg: 75 mg đường uống hai lần mỗi ngày
OR
zanamivir: trẻ em ≥7 tuổi: 10 mg (hít hai hơi) hai lần mỗi ngày
OR
peramivir: trẻ em ≥2 tuổi: 12 mg/kg tiêm tĩnh mạch dưới dạng liều đơn, tối đa 600 mg/liều
thuốc kháng sinh phổ rộng
Treatment recommended for ALL patients in selected patient group
Chỉ nên dùng thuốc kháng sinh cho một số biến chứng của bệnh cúm cấp tính, như viêm phổi do vi khuẩn hoặc viêm xoang.
Việc chọn thuốc kháng sinh nên dựa trên nhuộm Gram và nuôi cấy hoặc chỉ định các thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm có hiệu quả chống lại các mầm bệnh vi khuẩn phổ biến nhất sau khi bị cúm, cụ thể là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Haemophilus influenzae.[130]Schwarzmann SW, Adler JL, Sullivan RJ Jr, et al. Bacterial pneumonia during the Hong Kong influenza epidemic of 1968-1969. Arch Intern Med. 1971;127:1037-1041. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/5578560?tool=bestpractice.com Có thể tiến hành điều trị như một bệnh nhân ngoại trú nếu bệnh nhân không bị suy hô hấp và ổn định huyết động. Tuy nhiên, phải giám sát và theo dõi chặt chẽ để đánh giá xem bệnh nhân có cần phải được nhập viện để chăm sóc nội trú hay không.
Liệu trình điều trị thường là từ 7 đến 14 ngày.
Primary options
ceftriaxone: 50-75 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch
oxacillin, nafcillin, hay vancomycin
Treatment recommended for ALL patients in selected patient group
Nên bổ sung thêm thành phần chống lại khuẩn tụ cầu khi nghi ngờ Staphylococcus aureus là nguồn lây bệnh. Nên nghi ngờ nhiễm khuẩn S aureus ở những bệnh nhân bị cúm và viêm phổi mắc thêm theo CXR.
Nếu xác nhận nhiễm khuẩn S aureus thì nên dừng liệu pháp thuốc kháng sinh phổ rộng và tiếp tục điều trị với oxacillin hoặc nafcillin.
Nếu xác nhận nhiễm MRSA thì nên ngừng điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng và tiếp tục điều trị chỉ với vancomycin.
Primary options
oxacillin: 100-200 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch, chia liều mỗi 6 giờ, tối đa 12 g/ngày
OR
nafcillin: 50-200 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch, chia liều mỗi 4-6 giờ, tối đa 12 g/ngày
OR
vancomycin: 10-15 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ, tối đa 2000 mg/ngày
thuốc kháng sinh phổ rộng
Treatment recommended for ALL patients in selected patient group
Hơn 80% trẻ em bị viêm tai giữa cấp tính do phế cầu khuẩn sẽ đáp ứng với điều trị amoxicillin liều cao.[135]American Academy of Pediatrics Subcommittee on Management of Acute Otitis Media. Diagnosis and management of acute otitis media. Pediatrics. 2004;113:1451-1465. http://pediatrics.aappublications.org/content/113/5/1451.full http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/15121972?tool=bestpractice.com
Không có sự cải thiện trong 48 đến 72 giờ ở bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh cho thấy điều trị ban đầu không thích hợp. Điều này thường liên quan đến nhiễm một vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh beta-lactam (Haemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae kháng thuốc), do đó chỉ ra nhu cầu về một loại thuốc nhạy cảm với beta-lactam như amoxicillin/clavulanate hoặc cephalosporin.
Có thể sử dụng azithromycin hoặc clarithromycin như một liệu pháp thay thế cho các bệnh nhân dị ứng penicillin. Tuy nhiên, các mẫu phân lập kháng phế cầu khuẩn có thể không đáp ứng với liệu pháp này.[134]Dowell SF, Butler JC, Giebink GS, et al. Acute otitis media: management and surveillance in an era of pneumococcal resistance - a report from the Drug-resistant Streptococcus Pneumoniae Therapeutic Working Group. Pediatr Infect Dis J. 1999;18(suppl 1):1-9. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9951971?tool=bestpractice.com
Primary options
Amoxicillin: 80-100 mg/kg/ngày đường uống, chia liều mỗi 12 giờ trong 10 ngày
OR
amoxicillin/clavulanate: >3 tháng tuổi: 80-100 mg/kg/ngày đường uống, chia liều mỗi 12 giờ trong 10 ngày
More amoxicillin/clavulanateLiều dùng tính theo thành phần amoxicillin.
Secondary options
cefdinir: >6 tháng tuổi: 14 mg/kg/ngày đường uống trong 10 ngày
OR
cefuroxime: 30 mg/kg/ngày đường uống, chia liều mỗi 12 giờ trong 10 ngày
Tertiary options
azithromycin: >6 tháng tuổi: 10 mg/kg/ngày đường uống trong ngày đầu, sau đó là 5 mg/kg/ngày trong 4 ngày; hoặc 10 mg/kg/ngày đường uống trong 3 ngày; hoặc 30 mg/kg/ngày đường uống dưới dạng liều đơn
OR
clarithromycin: >6 tháng tuổi: 15 mg/kg/ngày đường uống, chia liều mỗi 12 giờ trong 10 ngày
Choose a patient group to see our recommendations
Please note that formulations/routes and doses may differ between drug names and brands, drug formularies, or locations. Treatment recommendations are specific to patient groups. See disclaimer
Use of this content is subject to our disclaimer