Treatment algorithm

Your Organisational Guidance

ebpracticenet urges you to prioritise the following organisational guidance:

Prévention de l’InfluenzaPublished by: Groupe de travail Développement de recommandations de première ligneLast published: 2018Preventie van influenzaPublished by: Werkgroep Ontwikkeling Richtlijnen Eerste Lijn (Worel)Last published: 2018

Please note that formulations/routes and doses may differ between drug names and brands, drug formularies, or locations. Treatment recommendations are specific to patient groups: see disclaimer

INITIAL

tiếp xúc với nhóm đối tượng có nguy cơ mắc cúm

Back
1st line – 

liệu pháp kháng vi-rút dự phòng

Hướng dẫn của NICE cho biết oseltamivir và zanamivir được khuyến cáo để phòng ngừa cúm nếu đáp ứng tất cả các điều kiện sau:[129]

Lượng vi-rút cúm lưu thông là đủ để nếu một người có bệnh giống cúm, ta có thể cho rằng bệnh đó nhiều khả năng là do vi-rút cúm gây ra.

Người đó thuộc nhóm có nguy cơ.

Người đó đã tiếp xúc với một người bị bệnh giống cúm và có thể bắt đầu điều trị trong vòng 36 giờ (đối với zanamivir) hay 48 giờ (đối với oseltamivir).

Người đó chưa được tiêm vắc-xin bảo vệ hữu hiệu.

Các nhóm có nguy cơ bao gồm bệnh nhân bị bệnh phổi mạn tính (bao gồm hen suyễn) hay bệnh tim, tiểu đường, bệnh thận, bệnh gan, bệnh thần kinh mạn tính, hoặc ức chế miễn dịch. Cũng bao gồm bệnh nhân ở nhà điều dưỡng hay các cơ sở chăm sóc mạn tính, trẻ sơ sinh từ 6 đến 59 tháng tuổi, người lớn >65 tuổi, phụ nữ mang thai, và nhân viên y tế hoặc người chăm sóc các thành viên thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ.[104]

Các thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng đã cho thấy khi thuốc kháng vi-rút được cho dùng trong vòng 48 giờ sau khi một người trong gia đình báo cáo về bệnh giống cúm, số ca bị cúm có triệu chứng đã giảm.[124]

Thuốc kháng vi-rút có thể rút ngắn thời gian mắc các triệu chứng bệnh cúm theo mùa 1 đến 2 ngày, nhưng có thể không có ảnh hưởng đến các triệu chứng gây ra bởi các vi-rút khác có thể không phân biệt lâm sàng được với cúm theo mùa.[125]

Có thể dùng oseltamivir cho người lớn và trẻ em ở mọi lứa tuổi, và được cho dùng trong 10 ngày ở trẻ em và ít nhất 7 ngày (lên đến 6 tuần) ở người lớn đối với chỉ định này. Nên bắt đầu cho dùng trong vòng 2 ngày kể từ khi phơi nhiễm.

Zanamivir được cho dùng trong 28 ngày ở người lớn và trẻ em trên 5 tuổi đối với chỉ định này, và nên bắt đầu cho dùng trong vòng 5 ngày kể từ khi bùng phát.

Primary options

Oseltamivir: trẻ 3 tháng đến <1 tuổi: 3 mg/kg đường uống một lần mỗi ngày; trẻ em ≥1 tuổi và trọng lượng cơ thể ≤15 kg: 30 mg đường uống mỗi ngày một lần; 15-23 kg: 45 mg đường uống mỗi ngày một lần; 23-40 kg: 60 mg đường uống mỗi ngày một lần; >40 kg và người lớn: 75 mg đường uống mỗi ngày một lần

OR

zanamivir: trẻ em ≥5 tuổi và người lớn: 10 mg (hít hai hơi) mỗi ngày một lần

More
ACUTE

Người lớn

Back
1st line – 

thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau

Thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau được đề xuất để giảm triệu chứng đau đầu, sốt và đau cơ.

Ibuprofen có nguy cơ cao gây các tác dụng bất lợi nghiêm trọng so với paracetamol. Các NSAID như zaltoprofen và loxoprofen, có ở một số quốc gia, được xác nhận là an toàn và hữu ích cho những bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính, bao gồm những người bị cúm.[131]

Primary options

Paracetamol: 500-1000 mg uống mỗi 4-6 giờ khi cần, tối đa 4000 mg/ngày

OR

Ibuprofen: 200-400 mg đường uống mỗi 4-6 giờ khi cần, tối đa 2400 mg/ngày

Back
Consider – 

Liệu pháp kháng vi-rút

Additional treatment recommended for SOME patients in selected patient group

Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến cáo điều trị kháng vi-rút càng sớm càng tốt đối với bệnh nhân đã được xác nhận hoặc nghi ngờ cúm, là người bị bệnh nghiêm trọng, biến chứng, hoặc tiến triển, hoặc người phải nhập viện, cũng như bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng.[107][108][109] Mặc dù chất ức chế neuraminidase đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận để điều trị bệnh cấp tính không biến chứng, các hướng dẫn có xu hướng khuyến cáo sử dụng các loại thuốc này cho bệnh biến chứng cũng như ở những người có nguy cơ biến chứng. Các hướng dẫn địa phương có thể khác nhau và cần được tham khảo.[110] 

Lợi ích của điều trị là lớn nhất khi bắt đầu sử dụng thuốc trong vòng 24 đến 30 giờ đầu tiên sau khi khởi phát triệu chứng.[124][126][127] Evidence A

Do sự xuất hiện của các mẫu phân lập vi-rút kháng thuốc, CDC hiện khuyến cáo chỉ sử dụng các chất ức chế neuraminidase (ví dụ, oseltamivir, zanamivir, hoặc peramivir) chứ không phải chất ức chế M2 (ví dụ, amantadine hoặc rimantadine) khi chỉ định điều trị nhiễm vi-rút cúm theo mùa.[115][107][124][133]

Oseltamivir và zanamivir nên được dùng trong vòng 2 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng và được dùng trong 5 ngày đối với chỉ định điều trị này. Một liều tiêm tĩnh mạch một lần peramivir được chỉ định trong vòng 2 ngày sau khi khởi phát các triệu chứng.[107][108]Peramivir có thể được khuyến cáo cho những người không thể uống hay hít chất ức chế neuraminidase.

Thuốc kháng vi-rút không phải là lựa chọn thay thế cho vắc-xin ngừa vi-rút cúm mùa.

Những phụ nữ mang thai có biểu hiện mắc bệnh không biến chứng do cúm, và những người không có bằng chứng về bệnh toàn thân, có thể được sử dụng zanamivir hoặc oseltamivir.[108] Theo quan điểm của phơi nhiễm toàn thân thấp hơn, zanamivir được khuyến nghị là lựa chọn đầu tiên, mặc dù có thể dùng cả hai loại thuốc.

Ở phụ nữ đang cho con bú, oseltamivir được ưu tiên hơn zanamivir.

Primary options

Oseltamivir: 75 mg đường uống mỗi ngày hai lần

OR

zanamivir: 10 mg (hít hai hơi) hai lần mỗi ngày

OR

peramivir: 600 mg tiêm tĩnh mạch dưới dạng liều đơn

Back
Plus – 

thuốc kháng sinh phổ rộng

Treatment recommended for ALL patients in selected patient group

Chỉ nên dùng thuốc kháng sinh cho một số biến chứng của bệnh cúm cấp tính, như viêm phổi do vi khuẩn hoặc viêm xoang.

Việc chọn thuốc kháng sinh nên dựa trên nhuộm Gram và nuôi cấy hoặc chỉ định các thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm có hiệu quả chống lại các mầm bệnh vi khuẩn phổ biến nhất sau khi bị cúm, cụ thể là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Haemophilus influenzae.[130] Có thể tiến hành điều trị như một bệnh nhân ngoại trú nếu bệnh nhân không bị suy hô hấp và ổn định huyết động. Tuy nhiên, phải giám sát và theo dõi chặt chẽ để đánh giá xem bệnh nhân có cần phải được nhập viện để chăm sóc nội trú hay không.

Quinolone không được khuyến nghị sử dụng khi đang mang thai. Tuy nhiên, cephalosporin thích hợp cho phụ nữ mang thai.

Liệu trình điều trị thường là từ 7 đến 14 ngày.

Primary options

ceftriaxone: 2 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần

OR

levofloxacin: 500 mg đường uống/tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong 7-14 ngày; hoặc 750 mg đường uống/tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong 5 ngày

OR

Moxifloxacin: 400 mg đường uống/tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần

Secondary options

cefotaxime: 1-2 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ

OR

cefuroxime: 750-1500 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ

Back
Plus – 

oxacillin, nafcillin, hay vancomycin

Treatment recommended for ALL patients in selected patient group

Nên bổ sung thêm thành phần chống lại khuẩn tụ cầu khi nghi ngờ Staphylococcus aureus là nguồn lây bệnh. Nên nghi ngờ nhiễm khuẩn S aureus ở những bệnh nhân bị cúm và viêm phổi mắc thêm theo CXR.

Nếu xác nhận nhiễm khuẩn S aureus thì nên dừng liệu pháp thuốc kháng sinh phổ rộng và tiếp tục điều trị với oxacillin hoặc nafcillin.

Nếu xác nhận nhiễm MRSA thì nên ngừng điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng và tiếp tục điều trị chỉ với vancomycin.

Primary options

oxacillin: 2 g tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần

OR

nafcillin: 2 g tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần

OR

vancomycin: 1000 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ

Back
Plus – 

thuốc kháng sinh phổ rộng

Treatment recommended for ALL patients in selected patient group

Không có sự cải thiện trong 48 đến 72 giờ ở bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh cho thấy điều trị ban đầu không thích hợp. Điều này thường liên quan đến nhiễm một vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh beta-lactam (Haemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae kháng thuốc), do đó chỉ ra nhu cầu về một loại thuốc nhạy cảm với beta-lactam như amoxicillin/clavulanate hoặc cephalosporin.

Có thể sử dụng azithromycin hoặc clarithromycin như một liệu pháp thay thế cho các bệnh nhân dị ứng penicillin. Tuy nhiên, các mẫu phân lập kháng phế cầu khuẩn có thể không đáp ứng với liệu pháp này.[134]

Amoxicillin và cephalosporin được coi là an toàn ở phụ nữ mang thai.

Primary options

Amoxicillin: 500-875 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 7 ngày

OR

amoxicillin/clavulanate: 500-875 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 7 ngày

More

Secondary options

cefdinir: 300 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày

OR

cefuroxime: 250-500 mg uống mỗi 12 giờ trong 10 ngày

Tertiary options

azithromycin: 500 mg đường uống một lần mỗi ngày trong 3 ngày

OR

clarithromycin: 250-500 mg đường uống mỗi 12 giờ trong 7 ngày

Trẻ em

Back
1st line – 

thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau

Thuốc hạ sốt/thuốc giảm đau được đề xuất để giảm triệu chứng đau đầu, sốt và đau cơ.

Ibuprofen có nguy cơ cao gây các tác dụng bất lợi nghiêm trọng so với paracetamol.

Không nên dùng aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi do nguy cơ mắc hội chứng Reye.

Primary options

Paracetamol: 10-15 mg/kg đường uống mỗi 4-6 giờ khi cần, tối đa 75 mg/kg/ngày

OR

Ibuprofen: 5-10 mg/kg đường uống mỗi 4-6 giờ khi cần, tối đa 30 mg/kg/ngày

Back
Consider – 

Liệu pháp kháng vi-rút

Additional treatment recommended for SOME patients in selected patient group

Trung tâm Kiểm soát và Phòng chống Dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến cáo điều trị kháng vi-rút càng sớm càng tốt đối với bệnh nhân đã được xác nhận hoặc nghi ngờ cúm, là người bị bệnh nghiêm trọng, biến chứng, hoặc tiến triển, hoặc người phải nhập viện, cũng như bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng.[107][108][109]Mặc dù chất ức chế neuraminidase đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị bệnh cấp tính không biến chứng, các hướng dẫn có xu hướng khuyến cáo sử dụng các loại thuốc này cho bệnh biến chứng cũng như ở những người có nguy cơ biến chứng. Các hướng dẫn địa phương có thể khác nhau và cần được tham khảo.[110]

Lợi ích của điều trị là lớn nhất khi bắt đầu dùng thuốc trong 24 đến 30 giờ đầu tiên sau khi khởi phát triệu chứng.[124][126][127][128]

Do sự xuất hiện của các mẫu phân lập vi-rút kháng thuốc, CDC hiện đang khuyến cáo rằng chỉ nên chỉ định các chất ức chế neuraminidase (tức là oseltamivir hoặc zanamivir) chứ không phải chất ức chế M2 (tức là amantadine hoặc rimantadine) khi điều trị nhiễm vi-rút cúm theo mùa.[107][124][133]

Oseltamivir và zanamivir nên được dùng trong vòng 2 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng và được dùng trong 5 ngày đối với chỉ định điều trị này. Peramivir có thể dùng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên đã có triệu chứng không quá 2 ngày.[107][108] Peramivir có thể được khuyến cáo cho những người không thể uống hay hít chất ức chế neuraminidase.

Thuốc kháng vi-rút không phải là lựa chọn thay thế cho vắc-xin ngừa vi-rút cúm mùa.

Trẻ em <1 tuổi có triệu chứng cúm theo mùa nên được điều trị bằng oseltamivir.[108]

Primary options

Oseltamivir: trẻ sinh non: tham khảo ý kiến chuyên gia để được hướng dẫn về liều dùng; trẻ em <1 tuổi: 3 mg/kg đường uống hai lần mỗi ngày; trẻ em ≥1 tuổi và trọng lượng cơ thể ≤15 kg: 30 mg đường uống hai lần mỗi ngày; 15-23 kg: 45 mg đường uống hai lần mỗi ngày; 23-40 kg: 60 mg đường uống hai lần mỗi ngày; > 40 kg: 75 mg đường uống hai lần mỗi ngày

OR

zanamivir: trẻ em ≥7 tuổi: 10 mg (hít hai hơi) hai lần mỗi ngày

OR

peramivir: trẻ em ≥2 tuổi: 12 mg/kg tiêm tĩnh mạch dưới dạng liều đơn, tối đa 600 mg/liều

Back
Plus – 

thuốc kháng sinh phổ rộng

Treatment recommended for ALL patients in selected patient group

Chỉ nên dùng thuốc kháng sinh cho một số biến chứng của bệnh cúm cấp tính, như viêm phổi do vi khuẩn hoặc viêm xoang.

Việc chọn thuốc kháng sinh nên dựa trên nhuộm Gram và nuôi cấy hoặc chỉ định các thuốc kháng sinh theo kinh nghiệm có hiệu quả chống lại các mầm bệnh vi khuẩn phổ biến nhất sau khi bị cúm, cụ thể là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Haemophilus influenzae.[130] Có thể tiến hành điều trị như một bệnh nhân ngoại trú nếu bệnh nhân không bị suy hô hấp và ổn định huyết động. Tuy nhiên, phải giám sát và theo dõi chặt chẽ để đánh giá xem bệnh nhân có cần phải được nhập viện để chăm sóc nội trú hay không.

Liệu trình điều trị thường là từ 7 đến 14 ngày.

Primary options

ceftriaxone: 50-75 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch

Back
Plus – 

oxacillin, nafcillin, hay vancomycin

Treatment recommended for ALL patients in selected patient group

Nên bổ sung thêm thành phần chống lại khuẩn tụ cầu khi nghi ngờ Staphylococcus aureus là nguồn lây bệnh. Nên nghi ngờ nhiễm khuẩn S aureus ở những bệnh nhân bị cúm và viêm phổi mắc thêm theo CXR.

Nếu xác nhận nhiễm khuẩn S aureus thì nên dừng liệu pháp thuốc kháng sinh phổ rộng và tiếp tục điều trị với oxacillin hoặc nafcillin.

Nếu xác nhận nhiễm MRSA thì nên ngừng điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng và tiếp tục điều trị chỉ với vancomycin.

Primary options

oxacillin: 100-200 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch, chia liều mỗi 6 giờ, tối đa 12 g/ngày

OR

nafcillin: 50-200 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch, chia liều mỗi 4-6 giờ, tối đa 12 g/ngày

OR

vancomycin: 10-15 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ, tối đa 2000 mg/ngày

Back
Plus – 

thuốc kháng sinh phổ rộng

Treatment recommended for ALL patients in selected patient group

Hơn 80% trẻ em bị viêm tai giữa cấp tính do phế cầu khuẩn sẽ đáp ứng với điều trị amoxicillin liều cao.[135]

Không có sự cải thiện trong 48 đến 72 giờ ở bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh cho thấy điều trị ban đầu không thích hợp. Điều này thường liên quan đến nhiễm một vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh beta-lactam (Haemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae kháng thuốc), do đó chỉ ra nhu cầu về một loại thuốc nhạy cảm với beta-lactam như amoxicillin/clavulanate hoặc cephalosporin.

Có thể sử dụng azithromycin hoặc clarithromycin như một liệu pháp thay thế cho các bệnh nhân dị ứng penicillin. Tuy nhiên, các mẫu phân lập kháng phế cầu khuẩn có thể không đáp ứng với liệu pháp này.[134]

Primary options

Amoxicillin: 80-100 mg/kg/ngày đường uống, chia liều mỗi 12 giờ trong 10 ngày

OR

amoxicillin/clavulanate: >3 tháng tuổi: 80-100 mg/kg/ngày đường uống, chia liều mỗi 12 giờ trong 10 ngày

More

Secondary options

cefdinir: >6 tháng tuổi: 14 mg/kg/ngày đường uống trong 10 ngày

OR

cefuroxime: 30 mg/kg/ngày đường uống, chia liều mỗi 12 giờ trong 10 ngày

Tertiary options

azithromycin: >6 tháng tuổi: 10 mg/kg/ngày đường uống trong ngày đầu, sau đó là 5 mg/kg/ngày trong 4 ngày; hoặc 10 mg/kg/ngày đường uống trong 3 ngày; hoặc 30 mg/kg/ngày đường uống dưới dạng liều đơn

OR

clarithromycin: >6 tháng tuổi: 15 mg/kg/ngày đường uống, chia liều mỗi 12 giờ trong 10 ngày

back arrow

Choose a patient group to see our recommendations

Please note that formulations/routes and doses may differ between drug names and brands, drug formularies, or locations. Treatment recommendations are specific to patient groups. See disclaimer

Use of this content is subject to our disclaimer